Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.
Please briefly explain why you feel this question should be reported.
Please briefly explain why you feel this answer should be reported.
Please briefly explain why you feel this user should be reported.
Hãy giúp đỡ người khác giải quyết rắc rối, và rắc rối của bạn sẽ biến mất.
B=1+2+3+4+…+(n-3)+(n-2)+(n-1)+n
Đáp án: n(n+1)/2Giải thích các bước giải: B=n+(n-1) + ... + 2+1=> 2B = (n+1)+ (n+1) +(n+1)+....(n+1)(có n cặp n+1)
Đáp án:
n(n+1)/2
Giải thích các bước giải:
B=n+(n-1) + … + 2+1
=> 2B = (n+1)+ (n+1) +(n+1)+….(n+1)(có n cặp n+1)
See lesstìm số tự nhiên x biết a [x-35]-120=0
Đáp án: Giải thích các bước giải: [x-35]=120X-35=120X=120+35X=155
Đáp án:
Giải thích các bước giải: [x-35]=120
X-35=120
X=120+35
X=155
See less(-4,3.1,1+1,1.4,5):(-0,5:0,05+10,01
Đáp án: 22Giải thích các bước giải: (-4,3.1,1+1,1.4,5):(-0,5:0,05+10,01)={1,1.[(-4,3)+4,5]} : [(-10)+10,01]=(1,1.0,2) : 0,01=0,22 : 0,01=22
Đáp án: 22
Giải thích các bước giải: (-4,3.1,1+1,1.4,5):(-0,5:0,05+10,01)
={1,1.[(-4,3)+4,5]} : [(-10)+10,01]
=(1,1.0,2) : 0,01
=0,22 : 0,01
=22
See lessGiải giúp tớ hệ pt này với x+y+x ² +y ²=8 xy(x+1)(y+1)=12
\[\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} x + y + {x^2} + {y^2} = 8\\ xy\left( {x + 1} \right)\left( {y + 1} \right) = 12 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x\left( {x + 1} \right) + y\left( {y + 1} \right) = 8\\ x\left( {x + 1} \right).y\left( {y + 1} \right) = 12 \endRead more
\[\begin{array}{l}
See less\left\{ \begin{array}{l}
x + y + {x^2} + {y^2} = 8\\
xy\left( {x + 1} \right)\left( {y + 1} \right) = 12
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x\left( {x + 1} \right) + y\left( {y + 1} \right) = 8\\
x\left( {x + 1} \right).y\left( {y + 1} \right) = 12
\end{array} \right.\,\,\,\left( I \right)\\
Dat\,\,\left\{ \begin{array}{l}
x\left( {x + 1} \right) = u\\
y\left( {y + 1} \right) = v
\end{array} \right.\,\,\,\left( {{u^2} \ge 4v} \right)\\
\Rightarrow \left( I \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
u + v = 8\\
uv = 12
\end{array} \right.\\
\Rightarrow u,\,\,v\,\,\,la\,\,\,2\,\,nghiem\,\,\,cua\,\,pt:\,\,\,{t^2} – 8t + 12 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
t = 6\\
t = 2
\end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
u = 6\\
v = 2
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
u = 2\\
v = 6
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
x\left( {x + 1} \right) = 6\\
y\left( {y + 1} \right) = 2
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
x\left( {x + 1} \right) = 2\\
y\left( {y + 1} \right) = 6
\end{array} \right.
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + x – 6 = 0\\
{y^2} + y – 2 = 0
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + x – 2 = 0\\
{y^2} + y – 6 = 0
\end{array} \right.
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\left[ \begin{array}{l}
x = 2\\
x = – 3
\end{array} \right.\\
\left[ \begin{array}{l}
y = 1\\
y = – 2
\end{array} \right.
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
\left[ \begin{array}{l}
x = 1\\
x = – 2
\end{array} \right.\\
\left[ \begin{array}{l}
y = 2\\
y = – 3
\end{array} \right.
\end{array} \right.
\end{array} \right.
\end{array}\]
Em kết luận nghiệm nhé.
responsible la gi ? ai bt tu nay thi lien he vs em nha
responsible :chịu trách nhiệm
responsible :chịu trách nhiệm
See lessTất cả nghĩa của từ “The” trong tiếng anh
Mạo từ xác định: “the”.1. Đứng trước một danh từ xác định đã được nhắc ở phía trước (người NGHE đã biết được đối tượng mà người nói nhắc đến là gì)Ví dụ:- I bought a cat and a dog yesterday. The cat is white and the dog is black. (Hôm qua tôi mua một con mèo và một con chó. Con mèo thì màu trắng vàRead more
Mạo từ xác định: “the”.
1. Đứng trước một danh từ xác định đã được nhắc ở phía trước (người NGHE đã biết được đối tượng mà người nói nhắc đến là gì)
Ví dụ:
– I bought a cat and a dog yesterday. The cat is white and the dog is black. (Hôm qua tôi mua một con mèo và một con chó. Con mèo thì màu trắng và con chó thì màu đen.)
Ta thấy khi nói câu thứ nhất thì người NÓI lần đầu nhắc tới “con mèo” và “con chó”. Lúc này người NGHE chưa biết cụ thể đó là “con mèo” và “con chó” nào nên mạo từ KHÔNG XÁC ĐỊNH “a” được sử dụng trước danh từ “cat” và “dog”. Tuy nhiên, khi nói câu thứ hai thì người NGHE đã xác định được “con mèo” và “con chó” mà người NÓI muốn nhắc tới (là hai con vật mới được mua) nên MẠO TỪ XÁC ĐỊNH “the” được sử dụng trước danh từ “cat” và “dog”.
2. Đứng trước một danh từ mà sau danh từ đó có một mệnh đề hay cụm từ theo sau làm rõ nghĩa.
Ví dụ:
– I know the girl who is standing over there. (Tôi biết cô gái mà đang đứng ở đằng kia.)
Ta thấy mệnh đề quan hệ “who is standing over there” là mệnh đề theo sau để bổ nghĩa cho danh từ “girl” nên ta sử dụng mạo từ “the” phía trước danh từ “girl”.
– The man with brown eyes is my husband. (Người đàn ông mà có đôi mắt nâu là chồng của tôi.)
Ta thấy cụm từ “with brown eyes” là cụm từ theo sau để bổ nghĩa cho danh từ “man” nên trước “man” ta cần sử dụng mạo từ “the”.
3. Đứng trước các danh từ là chỉ người hoặc vật chỉ có DUY NHẤT.
Ví dụ:
– The earth goes around the sun. (Trái đất quay quanh mặt trời.)
Ta thấy “trái đất” và “mặt trời” đều duy nhất chỉ có một. Vậy nên ta sẽ sử dụng mạo từ xác định “the” đứng trước.
– The president of America is Obama now. (Tổng Thống Mỹ bây giờ là ông Obama.)
Ta thấy một đất nước cũng chỉ có duy nhất một “Tổng thống” vậy nên ta sẽ sử dụng mạo từ xác định “the” đứng trước.
4. Đứng trước một tính từ để chỉ một cộng đồng người.
Ví dụ:
– The deaf are not able to hear. (Những người điếc đều không thể nghe.)
Ta thấy “deaf” là tính từ “điếc”.(thường đi sau động từ “to be” hoặc đứng trước danh từ bổ nghĩa cho danh từ.) Khi tính từ này đi sau “the” thì nó sẽ đóng vai trò như là một danh từ và chỉ một nhóm hay một cộng đồng người “điếc”.
– The rich have a lot more money than the poor (Những người giàu có nhiều tiền hơn rất nhiều so với người nghèo.)
Ta thấy “rich” và “poor” là hai tính từ “giàu” và “nghèo”. Khi đi sau “the” thì hai tính từ này sẽ có vai trò như là một danh từ chỉ một nhóm hay một cộng đồng người.
5. Đứng trước danh từ riêng chỉ HỌ ở dạng số nhiều để nói đến cả vợ chồng hay cả gia đình.
Ví dụ:
– The Browns are travelling in Vietnam now. (Ông bà Brown (Gia đình ông bà Brown) bây giờ đang du lịch ở Việt Nam.)
Ta thấy “Brown” là một họ khá phổ biến ở Anh. Và khi ta sử dụng ở dạng số nhiều và có “the” phía trước ta hiểu là người nói muốn nhắc đến cả hai “ông bà Brown” hay cả “gia đình nhà Brown”
6. Sử dụng trong cấu trúc chỉ địa điểm, nơi chốn, hay phương hướng
Giới từ + the + Danh từ (chỉ địa điểm, phương hướng)
Ví dụ:
– I live in the North of Vietnam. (Tôi sống ở phía Bắc của Việt Nam)
Ta thấy trong câu sử dụng cấu trúc: “in” (giới từ) + the + North (danh từ chỉ phương hướng)
7. Sử dụng trước các danh từ chỉ nhạc cụ
Ví dụ:
– My daughter is playing the piano. (Con gái tôi đang chơi đàn piano.)
– My father plays the violin very well. (Bố tôi chơi đàn vi-ô-lông rất giỏi.)
Ta thấy “piano” và “violin” là tên của hai loại nhạc cụ nên ta sử dụng “the” đứng trước chúng.
8. Sử dụng trong cấu trúc so sánh hơn nhất
Ví dụ:
– Your sister is the most intelligent girl I’ve ever met. (Em gái bạn là cô gái thông minh nhất mà tôi từng gặp.)
Ta thấy trong câu sử dụng cấu trúc so sánh hơn nhất đối với tính từ dài: the + most + tính từ dài.
See lessTìm một vài từ về “ngôn ngữ mới” của giới trẻ.
Cà khịa
Cà khịa
See lessDa có cấu tạo như thế nào?
Đáp án: Lớp biểu bì bào gồm: tầng sừng và tầng tế bào sốnglớp biểu bì- Tầng sừng:+ Nằm ở ngoài cùng của da.+ Gồm những tế bào chết đã hóa sừng xếp sí Giải thích các bước giải: Lớp biểu bìRead more
Đáp án:
Lớp biểu bì bào gồm: tầng sừng và tầng tế bào sống
lớp biểu bì
– Tầng sừng:
+ Nằm ở ngoài cùng của da.
+ Gồm những tế bào chết đã hóa sừng xếp sí
Giải thích các bước giải:
Lớp biểu bì bào gồm: tầng sừng và tầng tế bào sống
lớp biểu bì
– Tầng sừng:
+ Nằm ở ngoài cùng của da.
+ Gồm những tế bào chết đã hóa sừng xếp sí
See lesscác trường hợp vi phạm phương châm hội thoại có chủ đích
- bác sĩ nói rằng bệnh nhân vẫn khỏe trong khi người đó đang bi kịch để bệnh nhân và người nhà có thể an tâm chữa bệnh
– bác sĩ nói rằng bệnh nhân vẫn khỏe trong khi người đó đang bi kịch để bệnh nhân và người nhà có thể an tâm chữa bệnh
See lessnguyên tử có đường kính lớn gấp khoảng 10.000 lần đường kính hạt nhân. Hạt nhân lên thành một quả bóng có đường kính 6 km thì đường kính nguyên tử sẽ
Đáp án: cGiải thích các bước giải:
Đáp án: c
Giải thích các bước giải:
See less