Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.
Please briefly explain why you feel this question should be reported.
Please briefly explain why you feel this answer should be reported.
Please briefly explain why you feel this user should be reported.
Hãy giúp đỡ người khác giải quyết rắc rối, và rắc rối của bạn sẽ biến mất.
So sánh tính chất nhà Nước cổ đại phương đông Và nha Nước cổ đại phương tây
* Thời gian tồn tại Các quốc gia cổ đại phương Đông: Thiên niên kỉ IV. TCN – năm 221 TCN Các quốc gia cổ đại phương Tây: Đầu thiên niên kỉ I.TCN – năm 476 * Điều kiện hình thành Các quốc gia cổ đại phương Đông:Read more
* Thời gian tồn tại
Các quốc gia cổ đại phương Đông: Thiên niên kỉ IV. TCN – năm 221 TCN
Các quốc gia cổ đại phương Tây: Đầu thiên niên kỉ I.TCN – năm 476
* Điều kiện hình thành
Các quốc gia cổ đại phương Đông:
1.ĐK tự nhiên:
– Thuận lợi:
+ Đồng bằng ven sông rộn, đất đai phì nhiêu, mềm xốp, dễ canh tác.
+ Lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa.
+ Khí hậu ấm nóng (trừ Trung Quốc).
– Khó khăn: lũ lụt, hạn hán…
2.ĐK kinh tế:
– Cư dân biết sử dụng đồng thau.
– Sống chủ yếu bằng nghề nông => yêu cầu: trị thủy (đắp đê, đào kênh dẫn nước…)
– Kết hợp nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm.
3.ĐK xã hội:
– Cư dân tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông.
– Công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó, liên kết trong tổ chức công xã, cần có 1 người có uy tín, tổ chức
=> Các điều kiện trên khiến nhà nước phương Đông ra đời sớm, phạm vi lãnh thổ rộng.
Các quốc gia cổ đại phương Tây:
1.ĐK tự nhiên:
– Đồng bằng nhỏ hẹp (do đồi núi chia cắt); phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên.
– Đất canh tác ít, không màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi khô và rắn => công cụ đồng không có tác dụng.
– Khí hậu ấm áp, trong lành.
2.ĐK kinh tế:
– Cư dân biết sử dụng sắt từ đầu thiên niên kỉ I.TCN.
– Sống chủ yếu bằng nghề thủ công và thương nghiệp.
3. ĐK xã hội:
– Cư dân không có điều kiện tập trung đông ở một nơi (do ĐK tự nhiên).
– Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc. Khi XH có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước.
* Sự phát triển kinh tế
Các quốc gia cổ đại phương Đông:
– Nông nghiệp tưới nước đóng vai trò chủ yếu, kết hợp với nghề thủ công như làm gốm, dệt vải, đan lát…
– Đặc điểm: khép kín, tự cung, tự cấp.
Các quốc gia cổ đại phương Tây:
*Nông nghiệp:
– Trồng cây lâu năm (nho, ô liu…)
– Trồng lúa ở nơi đất mềm nhưng vẫn phải mua lúa mì, lúa mạch của Ai Cập, Tây Á…
* Thủ công nghiệp:
– Nhiều thợ giỏi, khéo tay.
– Có nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao.
* Thương nghiệp:
– Bán: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đồ gốm…
– Mua: lúa mì, súc vật, lông thú, tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm.
– Nô lệ là hàng hóa quan trọng bậc nhất. Đê-lốt, Pi-rê … trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thời cổ đại.
– Các thị quốc có đồng tiền riêng (đồng Đê-na-ri-us của Rô ma, đồng tiền có hình chim cú của Aten vào loại cổ nhất TG)
=> Kinh tế phát triển mau lẹ, Hi Lạp – Rôma trở thành các quốc gia giàu mạnh.
Xã hội
Các quốc gia cổ đại phương Đông:
3 tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã, nô lệ
Các quốc gia cổ đại phương Tây:
3 tầng lớp: chủ nô, bình dân, nô lệ
– Chủ nô: giàu có, có thế lực chính trị.
– Bình dân: tự do, có nghề nghiệp, không là LLSX chính.
– Nô lệ: đông nhất, LLSX chính nhưng không có quyền tự do dân chủ.
=>Chế độ chiếm hữu nô lệ.
→ Nô lệ >< Chủ nô
=> Nô lệ đấu tranh. Tiêu biểu: KN Xpactacut (73 – 71TCN)
* Chính trị
Các quốc gia cổ đại phương Đông
Chế độ chuyên chế cổ đại
– Đứng đầu: vua (quyền lực tối cao, Ai Cập gọi là Pharaon (cái nhà lớn), Lưỡng Hà gọi là Enxi (người đứng đầu), Trung Quốc goi là Thiên tử…)
– Giúp việc vua là bộ máy hành chính quan liêu gồm toàn quý tộc, có nhiệm vụ: thu thuế, chỉ huy xây dựng và quân đội.
* Nguyên nhân dẫn đến CĐ chuyên chế:
– Sự hình thành quốc gia dựa trên liên minh các bộ lạc.
– Nhu cầu trị thuỷ, chống ngoại xâm.
=> Cần người tài giỏi chỉ huy tập trung, thống nhất.
Các quốc gia cổ đại phương Tây:
* Chế độ dân chủ chủ nô (trong các thị quốc)
– Không có vua.
– Cơ quan quyền lực cao nhất:
+ Hội đồng 500 (có vai trò như “quốc hội”, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm)
+ Đại hội công dân.
=> Nhận xét:
– Thể chế dân chủ đó phát triển cao nhất ở Aten.
– Tiến bộ hơn phương Đông.
– Bản chất (hạn chế): dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô với nô lệ.
* Thị quốc là là một quốc gia trong đó thành thị là chủ yếu.
– Nguyên nhân ra đời:
+ Đất đai bị chia cắt.
+ KT: nghề buôn và thủ công
+ Dân cư sống tập trung ở thành thị.
* Văn hóa
Các quốc gia cổ đại phương Đông
* Cơ sở hình thành:
– KT: NN lúa nước là chủ yếu.
– CT: chế độ chuyên chế cổ đại.
– XH: 3 tầng lớp (quý tộc, nông dân công xã, nô lệ)
– KT công thương nghiệp, công cụ sắt. Yêu cầu của KT công thương nghiệp luôn cần chính xác, tỉ mỉ => luôn cần cải tiến.
– CĐ chiếm nô khiến một tầng lớp quý tộc chủ nô chỉ lo làm chính trị và sáng tạo văn hóa, KH.
Các quốc gia cổ đại phương Tây
– Thể chế dân chủ chủ nô tạo ko khí tự do tư tưởng => đem lại giá trị nhân văn, hiện thực cho ND văn học.
– Học hỏi, kế thừa thành tựu văn hóa phương Đông.
a. Lịch và thiên văn:
– Lịch ra đời sớm nhất ở phương Đông do nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
→ Nông lịch: một năm có 365 ngày, chia thành 12 tháng
– Quan sát nhiều tinh tú.
– Biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
a. Lịch:
– Nâng cao hiểu biết, chính xác hơn lịch phương Đông.
– Hiểu biết chính xác về Trái Đất và hệ Mặt Trời, biết Trái Đất hình quả cầu tròn.
– Người Roma tính được một năm có 365 ngày và 1/4
b. Chữ viết:
– Nguyên nhân ra đời: nhu cầu ghi chép, lưu trữ.
– Thành tựu:
+ Dạng chữ: chữ tượng hình, chữ tượng ý.
+ Phương tiện ghi chữ: đất nung (Lưỡng Hà), giấy papirus (Ai Cập), thẻ tre, lụa bạch(Trung Quốc).
– Ý nghĩa: là phát minh lớn của loài người, là biểu hiện đầu tiên và cơ bản của văn minh.
– Hạn chế: khó học, khó nhớ, khó phổ biến.
b. Chữ viết: đơn giản (do yêu cầu cuộc sống bôn ba trên biển, trình độ phát triển kinh tế)
– Hệ chữ cái Rôma
– Hệ chữ số La Mã.
=> Ý nghĩa lớn, tính phổ biến cao.
c. Văn học: mới chỉ có văn học dân gian truyền miệng, sau đó mới được ghi lại (phương Đông)
c. Văn học:
– Hi Lạp có anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me: I-li-át và Ô-đi-xê
– Thần thoại.
– Thơ.
– Kịch: phổ biến nhất, được ưa chuộng nhất (vì có kèm theo hát)
=> Mang tính nhân đạo, đề cao cái đẹp cái thiện, phản ánh các quan hệ trong xã hội.
d. Toán học:
– Nguyên nhân ra đời: nhu cầu tính toán diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, trong xây dựng
-Thành tựu: (phương Đông)
+ Chữ số: số của người Ấn Độ.
+ Người Ai Cập giỏi hình học.
+ Người Lưỡng Hà giỏi số học.
=> Còn đơn giản và sơ lược nhưng rất giá trị.
d. Sự ra đời của khoa học: (phương Tây)
– Toán học:
+ Định lí, định đề.
+ Nhiều nhà toán học.
– Vật lí: Acsimet.
– Sử học: nhiều nhà sử học và tác phẩm nổi tiếng.
– Địa lí: Xtrabôn.
=> Khoa học thực sự trở thành khoa học.
e. Kiến trúc:
– Phong phú.
– Đồ sộ: Kim tự tháp, Vườn treo Babilon…=> Thể hiện sự lớn mạnh của quốc gia và quyền lực của nhà vua.
e. Nghệ thuật:
NT tạc tượng thần, xây đền, kiến trúc đạt đỉnh cao.
=>Nhận xét:
– Thành tựu quan trọng nhất là chữ viết.
(Vì đây là phát minh lớn biểu hiện đầu tiên của văn minh loài người)
– Phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại
=>Nhận xét:
– Đến văn hóa phương Tây cổ đại, khoa học mới thực sự trở thành khoa học
– Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển cao hơn của văn hóa phương Tây so với phương Đông (= cơ sở hình thành)
See lessMột đoàn tàu mỗi giờ đi được 33 km. a) Hỏi trung bình mỗi phút đoàn tàu đó đi được bao nhiêu km ? b) Hỏi sau 1 giờ 12 phút đoàn tàu đó đi được bao
Đáp án:đổi 1 h = 60 phút 1 phút đoàn tàu đi được là 33 : 60=11/20(km) đổi 1 h 12 p = 72 p sau 1 h 12 p đoàn tàu đi đc là 11/20x72= Giải thích các bước giải:
Đáp án:đổi 1 h = 60 phút
1 phút đoàn tàu đi được là
33 : 60=11/20(km)
đổi 1 h 12 p = 72 p
sau 1 h 12 p đoàn tàu đi đc là
11/20×72=
Giải thích các bước giải:
Câu 19. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu sau đây: Gương………..có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ song s
Đáp án: D.Phang Giải thích các bước giải:
Đáp án:
D.Phang
Giải thích các bước giải:
Soạn bài văn bản bài toán dân số chính xáh xác nhắn gọn xúc tích
- Nội dung chính: Chủ đề bao trùm mà văn bản muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại haRead more
– Nội dung chính: Chủ đề bao trùm mà văn bản muốn làm nổi bật là thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số quá nhanh. Đó là hiểm họa cần phải báo động vì đó là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người.
1- Trang 132 SGk
Liên hệ với phần Đọc thêm để tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số ? Vì sao ?
Trả lời
Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số:
+ Nâng cao chất lượng đời sống.
+ Quán triệt công tác dân số.
+ Củng cố tổ chức làm công tác về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Tăng mạnh mẽ kế hoạch truyền thông, vận động cung cấp những dịch vụ dân số- kế hoạch hóa gia đình.
2- Trang 132 SGK
Trả lời
Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn:
+ Dân số phát triển quá nhanh, không kiểm soát sẽ dẫn đến nhiều khó khăn về không gian sống, môi trường bị ảnh hưởng, thiếu việc làm, giáo dục không kịp với đà gia tăng dân số.
+ Với các nước nghèo nàn, lạc hậu sự gia tăng dân số gây áp lực lên công việc, kinh tế từ đó dẫn tới các vấn đề về an sinh xã hội không được đảm bảo.
3- Trang 132 SGK
Trả lời:
Theo dõi bảng thống kê và dự báo sự phát triển của dân số thế giới (trang 133 – SGK Ngữ văn 8 tập 1) ta thấy:
– Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người.
– Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người.
– Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay.
chúc bn học tốt
See lessPhân xưởng A có 84 người mỗi người dệt được 144 cái áo phân xưởng B có 112 người và dệt được số áo bằng số áo của phân xưởng A Hỏi trung bình mỗi ngườ
Giải thích các bước giải: Số áo phân xưởng A dệt được là: 84x144=12096 (áo) Số áo trung bình mỗi người ở phân xưởng B dệt được là: 12096:112=108 (áo) ĐRead more
Giải thích các bước giải:
Số áo phân xưởng A dệt được là:
84×144=12096 (áo)
Số áo trung bình mỗi người ở phân xưởng B dệt được là:
12096:112=108 (áo)
Đáp số: 108 cái áo
See lessViết bài thơ về hải dương
Mời em đến Hải Dương quê anh nhé Có đồi thông nhè nhẹ gió ru tình Con đường làng thoang thoảng ngát hương trinh Em đến nhé đôi mình cùng sánh bước
Mời em đến Hải Dương quê anh nhé
Có đồi thông nhè nhẹ gió ru tình
Con đường làng thoang thoảng ngát hương trinh
Em đến nhé đôi mình cùng sánh bước
See lessCho mình những đoạn văn có sử dụng đại từ ạ!
Tôi rất yêu quý nó. Mỗi lần tôi có chuyện vui buồn. Tôi đều chia sẻ với chú, chú như người bạn thân nhất đối với em. Em không bao giờ la mắng, hay đánh đập chú cả. Em sẽ cố gắng chăm sóc chú thật tốt,Read more
Tôi rất yêu quý nó. Mỗi lần tôi có chuyện vui buồn. Tôi đều chia sẻ với chú, chú như người bạn thân nhất đối với em. Em không bao giờ la mắng, hay đánh đập chú cả. Em sẽ cố gắng chăm sóc chú thật tốt, để chú luôn vui đùa với em.
See lessô nhiễm không khí_hô hấp?
Đáp án: sẽ làm cho con người bị nghet thơ co thể gây tử vong Giải thích các bước giải:
Đáp án: sẽ làm cho con người bị nghet thơ co thể gây tử vong
Giải thích các bước giải:
Hãy cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên qua 2 bài thơ Cảnh Khuya – Rằm Tháng Giêng(6 đến 8 câu)
Cùng viết về ánh trăng nhưng trong hai bài thơ “Cảnh khuya” và bài thơ “Rằm tháng Giêng”, Hồ Chí Minh lại thể hiện một sắc thái, một cảm xúc đặc biệt. Cùng là ánh trăng đấy nhưng hRead more
Cùng viết về ánh trăng nhưng trong hai bài thơ “Cảnh khuya” và bài thơ “Rằm tháng Giêng”, Hồ Chí Minh lại thể hiện một sắc thái, một cảm xúc đặc biệt. Cùng là ánh trăng đấy nhưng hình ảnh trong mỗi bài thơ lại mang một nét đẹp, lại chứa đựng những cảm xúc riêng của nhân vật trữ tình. Nếu trong bài thơ Cảnh khuya, Hồ Chí Minh vẽ ra khung cảnh đêm khuya ánh trăng được đặt trong mối quan hệ với vạn vật nơi rừng sâu và phản chiếu hình ảnh con người đang ôm mối suy tư khi liên quan đến vận nước, thì bài thơ Rằm tháng Giêng lại là bức tranh mùa xuân dưới ánh trăng Rằm, hình ảnh của nhân vật trữ tình đang trong tư thế lạc quan tự tại và niềm tin vào sự chiến thắng của Cách mạng, vào sự trường tồn của vận nước.
Trong bài thơ Cảnh khuya, Hồ Chí Minh đã vẽ ra một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, nó dường như trở lên sinh động hơn trong đêm trăng nhưng nổi bật lên trong bức tranh ấy là vẻ đẹp của một con người cách mạng đang trăn trở, suy tư về công việc của dân tộc, của đất nước:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Trong không gian tĩnh lặng của đêm khuya, tiếng suối róc rách chảy trong đêm vang vọng trong không gian, đặc biệt trong cảm nhận của Hồ Chí Minh thì tiếng suối này không như những tiếng suối thường nghe thấy mà nó dịu nhẹ hơn, da diết hơn, nó tựa như “tiếng hát xa” như có như không mà vọng lại. làm cho không gian vốn tĩnh lặng của đêm khuya tràn ngập âm thanh, như một khúc giao hưởng giữa rừng già. Không chỉ âm thanh mà ngay hình ảnh cũng kích thích, cũng hấp dẫn thị giác của người nhìn, đó là hình ảnh của bóng trăng lồng vào bóng của cây cổ thụ, bóng của cây cổ thụ lại lồng vào hoa, một sự kết hợp thật độc đáo.
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”
Trong không gian thanh vắng của đêm khuya, hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên với những nỗi trăn trở, suy tư. Đó là những suy tư về vận nước, về tương lai của một dân tộc, hình ảnh ấy làm cho người chiến sĩ cách mạng hiện lên thật đẹp, thật đáng trân trọng. Trong bài “Rằm tháng Giêng” lại khác, khung cảnh thiên nhiên mà chủ tịch Hồ Chí Minh gợi ra đó chính là khung cảnh của trời đất, sông nước khi có ánh trăng Rằm soi chiếu, cũng là ánh trăng đêm nhưng giữa hai bài thơ lại mang đến những sắc thái khác biệt, máu sắc và cảm xúc hoàn toàn khác biệt.
“ Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân”
Bài thơ Rằm tháng Giêng là khung cảnh đêm xuân thật rực rõ, đó là cái bát ngát, rợn ngợp mà không kém phần sinh động, thi vị. Chỉ một từ láy “lồng lộng” thôi nhưng Hồ Chí Minh đã gợi ra giới hạn vô tận của không gian. Trong không gian rộng lớn ấy, ánh trăng Rằm không chỉ soi chiếu lên vạn vật làm cho chúng trở lên sáng rõ, tươi sắc hơn. Mà trên dòng sông, ánh trăng dường như đã hòa vào làm một với dòng nước, làm cho dòng nước ấy trở nên lộng lấy bởi sự kết hợp màu sắc giữa bầu trời, ánh trăng và không khí của mùa xuân, làm cho dòng sông mùa xuân vốn tươi đẹp lại tràn ngập sắc “xuân”, làm cho không sáng đêm khuya sáng bừng lên bởi vẻ đẹp của đất trời, của vạn vật.
“Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”
Nhân vật trữ tình trong bài thơ này cũng không phải bơi thuyền trên sông để ngắm cảnh mà nhằm một mục đích cao cả hơn, to lớn hơn, đó là “bàn việc quân”. Câu thơ gợi hình dung ra hình ảnh của Bác với những người cộng sự của mình đang luận bàn việc nước, những công việc có liên quan trực tiếp đến vận mệnh của một dân tộc. Không khí họp bàn khá nghiêm tức nhưng lại không bị lên gân, cường điệu một cách thái quá, điều này thể hiện được một tâm hồn tư thái, tinh thần bản lĩnh của những người làm chủ. Đặc biệt trong câu thơ này còn có sự kết hợp giữa cảnh vật với lòng người “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”. Hình ảnh ánh trăng ngân như báo hiệu một tương lai tươi sáng, rực rỡ của cách mạng, của đất nước.
Như vậy, ở trong cả hai bài thơ, Hồ Chí Minh đều thể hiện được tình yêu đối với thiên nhiên, vạn vật và phương tiện để truyền tải tình yêu ấy chính là ánh trăng, và trong cả hai bài thơ thì hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng cũng hiện lên thật đẹp, dù có trăn trở suy tư hay thư thái, tự tin thì đều rất đáng trân trọng, vì con người ấy dành trọn vẹn tình cảm, tâm hồn mình cho đất nước, cho quê hương
See less2. Nguyên tố X có hóa trị cao nhất đối với oxi gấp 3 lần hóa trị dối với Hidro . Hợp chất oxit cao nhất của X có tỉ khối hơi so với Nito là 2,857 . Vậ
Đáp án: S : ô 16, chu kì 3, nhóm VIA Giải thích các bước giải: hóa trị của X vs oxi, hidro lần lượt là x,y ---> x + y = 8 và x =3y --> x = 6 và y = 2 Hợp chất của X vs oxi là XO3 ---> M(XO3) = 2,857.28=Read more
Đáp án:
S : ô 16, chu kì 3, nhóm VIA
Giải thích các bước giải:
hóa trị của X vs oxi, hidro lần lượt là x,y
—> x + y = 8 và x =3y
–> x = 6 và y = 2
Hợp chất của X vs oxi là XO3
—> M(XO3) = 2,857.28=80
—> X = 32 —-> Lưu huỳnh, S
See less